UserCP Search Help
Home Register
Members List Contact
Xin nhấn vào để xem chi tiết
Trang chủ
Quy định Kiến thức
Chợ
Liên hệ
Logout
Tài trợ
Links
Quảng cáo
Trở lại   Chợ thông tin Mai Táng - Tang lễ Việt Nam > Quảng cáo - Rao vặt - Mua bán > Quảng cáo - Mua - Bán rao vặt khác

Trả lời
 
Công cụ bài viết Kiểu hiển thị
  #1  
Cũ 15-04-2022, 05:02 PM
ChuAmslerbqb54 ChuAmslerbqb54 đang online
Junior Member
 
Tham gia ngày: Mar 2022
Bài gửi: 5
Mặc định Cung cac chuyen gia ve benh tieu duong, kho tho dau nguc

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Cùng những chuyên gia về bệnh tiểu đường, đau thắt ngực và tăng huyết áp tìm hiểu chuyên sâu

Điểm danh những nguyên cớ gây mệt mỏi, khó thở

Mệt mỏi và khó thở là 2 nguyên nhân thường gặp nhất khiến cho bệnh nhân nhập cấp cứu tại bệnh viện. Đó có thể là bộc lộ của 1 bệnh lý mạn tính, mức độ hiểm nguy tốt hoặc với thể là dấu hiệu cảnh bảo của một tình trạng bệnh nặng, nghiêm trọng, doạ dọa tính mạng. Hãy cùng Ngày Đầu Tiên tìm hiểu một số căn do gây cần tình trạng mỏi mệt và khó thở này nhé



Điểm danh những nguên nhân gây mệt mỏi, khó thở
1. Các duyên do gây mỏi mệt và khó thở

1.1. Bệnh lý tim mạch
  • Suy tim: khó thở là triệu chứng sớm nhất và thường gặp nhất.
  • Bệnh van tim: hẹp van 2 lá, hở van 2 lá, hẹp và hở van động mạch chủ.
  • Bệnh của màng ngoài tim: tràn dịch màng ngoài tim, viêm màng ngoài tim co thắt (màng bên cạnh tim bị xơ cứng, vôi hóa làm quả tim ko thể thư giãn để đón nhận máu).
  • Bệnh mạch vành: hay còn gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ (hẹp các huyết quản nuôi tim, làm cơ tim nhận ko đủ máu nuôi). Người bệnh mô tả đau ngực kèm theo khó thở, giảm khả năng lao động. Đau ngực kèm khó thở thường xuất hiện khi bệnh nhân chuyển động mạnh, giảm dần khi nghỉ ngơi.
  • Rối loàn nhịp tim: mệt mỏi sở hữu thể là dấu hiệu sớm. Một số rối loạn nhịp tim có thể dẫn đến đột tử (chết đột ngột) trường hợp không phát hiện và điều trị sớm.



Các bệnh lý tim mạch sở hữu thể là nguyên cớ gây mệt mỏi và khó thở
1.2. Bệnh lý hô hấp
  • Viêm thanh quản
  • Viêm phổi
  • Lao phổi
  • Ung thư phổi
  • Tràn dịch màng phổi
  • Tràn khí màng phổi
  • Giãn phế quản
  • Hen phế quản
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
  • Dị vật đường thở
  • Hội chứng ngưng thở khi ngủ

1.3. Bệnh lý tiêu hóa

Trào ngược bao tử thực quản là bệnh phổ biến bây giờ trong thời đại phát triển. Người bệnh cảm giác mệt mỏi, đầy khá sau ăn kèm cảm giác nôn trớ, ở hơi, ợ chua, ợ nóng và khó thở.



Trào ngược dạ dày có thể kèm theo triệu chứng khó thở
1.4. Bệnh lý huyết học

Thiếu máu cấp hay thiếu máu mạn đều mang thể gây khó thở, mệt mỏi.

1.5. Bệnh lý thần kinh

Một số bệnh lý tâm thần cơ như nhược cơ sẽ gây khó thở tăng dần. Trong một số trường hợp, khó thở ko cần là dấu hiệu của bệnh mà nó là thể hiện của tình trạng rối loạn lo âu, thường gặp trên những người đàn bà trẻ tuổi, sở hữu các vấn đề về tâm lý, tình cảm. Người bệnh cảm giác hít ko đủ sâu, bắt buộc hít một hơi thật dài và thở ra mạnh mới giảm khó thở, tất nhiên cảm giác hồi hộp, bồn chồn, khó ngủ, ngủ ko sâu giấc.

2. Trường hợp khó thở nào là do bệnh lý và cần đi khám ngay?
  • Khó thở khi gắng sức: xuất hiện lúc đi bộ 1 quãng đường dài, leo 2 – 3 tầng lầu, làm cho việc nặng mà trước ấy hoàn toàn không có.
  • Khó thở khi nằm: cần tăng, kê thêm gối ở đầu để ngủ thì mới dễ chịu và giảm khó thở.
  • Khó thở kịch phát về đêm: sau lúc ngủ được khoảng 1 -3 giờ thì cơn khó thở ập đến làm cho người bệnh phải ngồi bật dậy để thở, cảm giác “chết đuối trên cạn”, đề cập ko thành câu, vã mồ hôi.
  • Khó thở nặng dần, thúc đẩy tới hoạt động thể lực hoặc công việc hàng ngày
  • Khó thở kèm theo đau ngực, sốt, sụt cân, ho kéo dài, khàn tiếng, ngất…



Ở 1 số ví như bạn phải buộc phải địa chỉ sở hữu bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời
Tóm lại, khó thở và mệt mỏi do đa dạng nguyên nhân, bệnh lý khác nhau gây ra. Một lúc xuất hiện triệu chứng khó thở, mệt mỏi, đặc thù nếu khó thở tất nhiên những triệu chứng cảnh bảo nguy hiểm hoặc với các tính chất nghiêm trọng như trên, người bệnh cần đi khám ngay. Không phải tự tiện điều trị theo những cách truyền miệng thiếu khoa học, hoặc “để từ từ xem như thế nào” mà bắt buộc đến khám mang bác bỏ sĩ ngay. Đơn giản, vì khó thở là dấu hiệu cảnh bảo của một “bệnh lý sát thủ thầm lặng” đang hiện diện trong cơ thể bạn!

Sự khác biệt giữa triệu chứng Ợ nóng và Đau thắt ngực

Đau ngực do ợ nóng hay nhồi máu cơ tim siêu khó phân biệt, nhất là sau khi ăn. Ợ nóng, đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim với các biểu lộ khá giống nhau, nên đôi lúc người bệnh mang thể nghĩ mình bị rối loạn tiêu hóa hay ăn ko tiêu. Bác sĩ cũng vô cùng khó phân biệt ví như chỉ phê chuẩn thăm khám thông thường và khai phá tiền sử bệnh. Ngày Đầu Tiên sẽ gợi ý cho bạn 1 số dấu hiệu để phân biệt giữa ợ nóng và bệnh lý tim mạch ưng chuẩn bài viết sau đây.


Sự khác biệt giữa triệu chứng Ợ nóng và Đau thắt ngực
1. Dấu hiệu của chứng Ợ nóng

Ợ nóng là tình trạng dịch axit trong dạ dày trào ngược lên thực quản gây ra cảm giác đau nóng rát ở vùng xương ức và ngực.

Ợ nóng gây đau ngực là do axit của dịch vị di chuyển từ bao tử lên thực quản. Một số dấu hiệu điển hình của chứng ợ nóng:
  • Cảm giác bỏng rát ở vùng thượng vị, sau đó chuyển động lên ngực
  • Thường xảy ra sau khi ăn hoặc khi nằm hay cúi người,
  • Có thể khiến cho người bệnh tỉnh giấc, đặc trưng là ví như đã ăn trong vòng 2 giờ trước lúc đi ngủ.

Thông thường miêu tả đau ngực sẽ giảm bớt khi người bệnh dùng thuốc kháng axit.

2. Biểu hiện của chứng Đau thắt ngực

Cơn đau thắt ngực hay nhồi máu cơ tim cũng sở hữu bộc lộ đau ngực, đau vùng sau xương ức. Tuy nhiên, cảm giác đau này thường phát khởi do khiến việc gắng sức, do stress hay cũng sở hữu thể xuất hiện lúc nghỉ.

Những mô tả tiêu biểu của nhồi máu cơ tim bao gồm:
  • Cảm giác căng tức, đau ở ngực và cánh tay, mang thể lan lên cổ, sau hàm hoặc sau lưng
  • Khó thở, vã mồ hôi lạnh
  • Mệt mỏi, chóng mặt đột ngột
Dấu hiệu nhiều nhất của nhồi máu cơ tim thường gặp ở cả nam và nữ là đau thắt ngực hoặc khó chịu ở ngực. Ngoài ra, đối có đàn bà thường mang các diễn đạt khác như: đau lưng, đau hàm, khó thở.
Nhồi máu cơ tim sở hữu thể gây ra đau bụng, khó thở, buồn nôn
3. Làm cách nào để phân biệt chứng ợ nóng và đau thắt ngực?

Cơn đau thắt ngực do bệnh lý tim mạch thường gặp ở người từ độ tuổi 50, nhất là ở người với một hoặc đa dạng bệnh khác kèm theo như Tăng huyết áp cao, Đái toá đường hoặc Rối loạn mỡ máu, hút thuốc lá, béo phì.

Đau ngực do ợ nóng ở mỗi người với mức độ đau khác nhau và có thể kèm các diễn đạt sau:
  • Người bệnh sở hữu cảm giác rát ở cổ họng, khó nuốt, cảm giác thức ăn đang kẹt ở giữa ngực hay cổ họng.
  • Ợ nóng với thể gây ra ho kéo dài, viêm họng, hay khàn giọng mãn tính.
  • Khi tiêu dùng thuốc trung hoà axít dạ dày thì cơn đau giảm nhanh.
Tuy nhiên, đôi khi, bạn cũng nên buộc phải khiến xét nghiệm chuyên biệt như đo điện tâm đồ, rất âm tim, đo nồng độ pH thực quản để phân biệt được cơn đau ngực do bệnh lý tim mạch và đau do ợ nóng do cả hai sở hữu những triệu chứng tương đối giống nhau nhất là ở các người lớn tuổi và thừa cân.
Đau ngực do ợ nóng và do nhồi máu cơ tim cực kỳ dễ gây nhầm lẫn
Đừng chủ quan vì nghĩ các cơn đau này chỉ là những bệnh lý về đường tiêu hoá. Nếu gặp những cơn đau kéo dài sở hữu những thuộc tính của cơn đau thắt ngực hay nghi ngờ nhồi máu cơ tim, bạn nhất quyết cần tới ngay cơ sở y tế hoặc cơ sở điều trị chuyên khoa tim mạch để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời.

Mối địa chỉ giữa Tăng huyết áp và suy tim

Suy tim do Tăng huyết áp (Cao huyết áp) xuất hiện do các đổi thay trong tâm thất trái, tâm nhĩ trái và động mạch vành do nâng cao áp huyết mãn tính. Tăng huyết áp khiến cho nâng cao khối lượng công tác lên tim, gây ra những đổi thay về cấu trúc và chức năng của cơ tim.

Bệnh suy tim được xem như là tổn thương tại cơ quan đích, là kết quả của quá trình ko kiểm soát được bệnh Tăng huyết áp (Cao huyết áp) trong thời kì dài. Vậy đâu là phương pháp giúp chúng ta kiểm soát bệnh phải chăng nhất? Hãy cùng Ngày Đầu Tiên theo dõi bài viết bên dưới nhé!


Mối liên hệ giữa tăng áp huyết và suy tim
1. Mối liên hệ giữa Tăng huyết áp và Suy tim

Bệnh tim do Tăng áp huyết (Cao huyết áp) là một nhóm các bệnh liên quan đến những thay đổi của tim do Tăng huyết áp mạn tính. Các đổi thay này xảy ra trong tâm thất trái, tâm nhĩ trái và động mạch vành do Tăng huyết áp kinh niên gây nên.

Tăng áp huyết khiến cho tăng khối lượng công tác lên tim, gây ra những đổi thay về cấu trúc và chức năng của cơ tim, bao gồm phì đại tâm thất trái, có thể tiến triển thành suy tim. [1]

Bệnh tim do Tăng áp huyết được phân loại theo với hoặc ko sở hữu suy tim. Khi Tăng áp huyết (Cao huyết áp) tất nhiên Suy tim đòi hỏi liệu pháp hướng đến mục tiêu chuyên sâu hơn. Bệnh tim do Tăng áp huyết sở hữu thể dẫn đến suy tim tâm trương, suy tâm thu hoặc cả hai. Những bệnh nhân này với nguy cơ cao bị biến chứng cấp tính như suy tim mất bù, hội chứng mạch vành cấp tính hoặc đột tử do tim.

Tăng áp huyết làm cho rối loạn hệ thống nội mô làm cho nâng cao nguy cơ bệnh mạch vành và bệnh động mạch ngoại vi. Đây là những khía cạnh nguy cơ cho sự lớn mạnh của bệnh xơ vữa động mạch. [2]

2. Triệu chứng của Suy tim

Tiền sử bệnh lý và thăm khám sức khỏe là khía cạnh quan trọng trong việc kiểm soát bệnh tim do Tăng huyết áp. Vì đa số bệnh nhân nâng cao huyết áp ko mang triệu chứng cho đến lúc các biến chứng nảy sinh muộn.

Bệnh nhân phì đại thất trái do Tăng áp huyết mãn tính thường không sở hữu triệu chứng. Tuy nhiên, phì đại thất trái với thể dẫn tới đau ngực do thiếu máu cục bộ hoặc tăng nhu cầu oxy. Bệnh nhân sở hữu thể có biểu thị đau ngực khi gắng công do đau thắt ngực hoặc bệnh mạch vành.



Triệu chứng suy tim thường ko rõ rệt, bởi thế bạn nên thăm khám chưng sĩ định kỳ để được kiểm tra
Một số bệnh nhân ban sơ có thể mang biểu đạt khó thở trong trường hợp suy tim mất bù cấp tính. Những bệnh nhân cao áp huyết có nguy cơ bị rung nhĩ. [2]

3. Yếu tố thúc đẩy đến suy tim do Tăng huyết áp

Đối có một số trường hợp, các khía cạnh khiến cho tình trạng suy tim do tăng áp huyết (cao huyết áp) trở nặng hơn bao gồm:
  • Mắc kèm bệnh tim mạch khác như bệnh mạch vành, suy tim sung huyết, rung nhĩ, bệnh huyết mạch não, bệnh động mạch ngoại vi, phình động mạch chủ.
  • Mắc bệnh thận mãn tính và ko kiểm soát tốt, dần diễn tiến thành hội chứng Tim-Thận.
  • Có chi tiết nguy cơ tim mạch khác như tăng lipid máu, bệnh phổi (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, COPD).
  • Sử dụng các chất gây hại rượu, hút thuốc lá, dùng ma túy và các chất gây nghiện khác.
Mắc bệnh Đái dỡ đường và kiểm soát đường huyết kém

Ngoài ra người bệnh còn gặp cần 1 số vấn đề khác như: ngưng thở lúc ngủ, dùng một số chiếc thuốc, thừa cân, béo phì. [2]


Tham gia hoạt động thể lực và kiểm soát tốt cân nặng giúp kiểm soát bệnh tim do tăng huyết áp
4. Phòng phòng ngừa và kiểm soát Suy tim do Tăng huyết áp

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ đã sửa đổi các khuyến nghị trước đấy của JNC8 và đưa ra chỉ dẫn cập nhật năm 2017, phân dòng huyết áp thành một trong bốn loại: nâng cao áp huyết bình thường, nâng cao cao, quá trình một hoặc tăng áp huyết quá trình 2.

Tùy vào loại nâng cao huyết áp (cao huyết áp) nào mà ta mang các mức độ kiểm soát khác nhau, tụ hội vào 2 mục tiêu bao gồm: tiêu dùng thuốc điều trị và đổi thay lối sống.

+ Sử dụng thuốc

Việc kiểm soát huyết áp được thực hành bằng phương pháp dùng thuốc hạ huyết áp, đồng thời tái khám và định kỳ để đánh giá mức độ đáp ứng của điều trị.

Bệnh nhân mỗi lần tái khám và dùng thuốc đều đặn sau 30 ngày. Trong tình hình ngày nay của Việt Nam, do các quy định về Bảo hiểm, bệnh nhân được cấp thuốc mỗi 15 ngày. Quá trình kiểm soát suy tim cần theo liệu pháp y tế hướng tới mục tiêu cụ thể ở từng bệnh nhân.

Bệnh nhân buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt theo chỉ định chưng sĩ để giữ huyết áp thông minh cho từng cá thể riêng biệt.

+ Kiểm soát và theo dõi áp huyết tại nhà

Việc điều trị sẽ không thể đạt kết quả ví như bệnh nhân ko được chỉ dẫn cụ thể. Bạn cần vật dụng máy đo áp huyết tại nhà và ghi thành nhật ký theo dõi áp huyết mỗi ngày.

+ Kiểm soát bệnh nền khác

Bạn hãy thăm khám và phối hợp có những bác bỏ sĩ chuyên khoa khác trong việc kiểm soát các bệnh khác. Tiêu biểu là Đái dỡ đường, bệnh thận và bệnh phổi, COPD.

+ Thay đổi lối sống
  • Ngưng tiêu dùng thuốc lá, rượu, các chất kích thích khác.
  • Tăng những hoạt động thể chất (Chạy bộ, bơi lội cải thiện hiệu quả vấn đề tim mạch)
  • Hạn chế Natri (bao gồm các món mặn, nước tương, nước mắm và bột ngọt)
  • Dùng phổ biến rau củ, trái cây và uống nước đầy đủ



Bạn hãy đánh giá huyết áp thường xuyên và chú giải lại sau mỗi lần đo
Việc chủ động kiểm soát áp huyết tại nhà là vô cùng quan trọng để phòng ngừa Suy tim do Tăng huyết áp. Hãy cùng Ngày Đầu Tiên mua hiểu phương pháp đo áp huyết đúng bí quyết qua video ngắn sau:

Bạn mang đang đo áp huyết đúng cách?
Hi vọng những thông báo trên sẽ phần nào giúp bạn hiểu hơn về bệnh lý suy tim và Tăng huyết áp (Cao huyết áp). Qua đấy cho thấy việc kiểm soát áp huyết với vai trò quyết định trong công đoạn kiểm soát bệnh. Hãy tăng cường sức khỏe và cuộc sống lâu dài cộng người nhà bằng phương pháp tuân thủ các chi tiết trên nhé!

Nguồn :

https://ngaydautien.vn/dau-that-nguc...et-moi-kho-tho

https://ngaydautien.vn/tang-huyet-ap...p-va-suy-tim-2

https://ngaydautien.vn/dau-that-nguc...-dau-that-nguc

Tham khảo nhanh:
__________________
Tìm hiểu về sữa dinh dưỡng cho mẹ bầu và bé sơ sinh: thai 6 tuần , sữa bột cho bé 1 tuổi , sữa không đường cho bà bầu
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI
Trả lời


Công cụ bài viết
Kiểu hiển thị

Quyền viết bài
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

vB code is Mở
Mặt cười đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở
Chuyển đến

SangNhuong.com


Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 05:23 PM

SangNhuong.com SangNhuong.com

© 2008 - 2024 Nhóm phát triển website và thành viên SANGNHUONG.COM.
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.